TỔNG QUAN VỀ KHÍ NO2

4.9/5 - (64 bình chọn)

TỔNG QUAN VỀ KHÍ NO2

Tổng quan về khí thải ở nhà máy, xí nghiệp

1. Thành phần ,tính chất của tổng quan về khí NO2

1.1 Thành phần của tổng quan về khí NO2:

Các oxy nitơ thường viết tắt là NOx phát sinh qua việc đốt cháy các nhiên liệu ở nhiệt độ cao, qua quá trình sản xuất hóa học có sửdụng niơ; Trong tựn hiên, từ sự oxyhóa nitơcủa không khí do sét, khí núi lửa và các quá trình phân hủy vi sinh vật. Trong các NOx thì NO và NO­­2 được coi là những chất điển hình có thể gây ô nhiễm không khí. Các oxit nitơ khác thường tồn tại trong không khí với nồng độ rất nhỏ và không gây lo ngại về ô nhiễm.

1.2 Tính chất vật lý của tổng quan về khí NO2:

  • NO2 là khí được xem là bền vững ,màu vàng sậm của nó có thể làm giảm tầm nhìn và tạo nên màu nâu đặc trưng bao phủ lên vùng đô thị . Nó có độ hấp thụ mạnh đối với các tia cực tím tạo nên ô nhiễm quang hóa học .NO2 cũng có thể tạo mưa acid. Loại độc tố thường gặp nhất là NO2 (ôxit nitơ). Đó là một trong số những loại chất độc được chú ý nhất vì khi trộn NO2 với hơi nước sẽ tạo thành axít nitric HNO3 và trở thành chất có thể gây hại cho phổi.

    tong quan ve khi NO21.3 Nguồn gốc phát sinh trong tổng quan về khí NO2

Oxit  Nitơ hiện nay có nhiều loại nhưng thường gặp nhất là NO và NO2. Chất khí này được hình thành giữa khi Nitơ và oxy trong không khí kết hợp với nhau ở điều kiện nhiệt độ cao. Do vậy nó chỉ thường thấy ở các khu công nghiệp và đô thị lớn. Trong khí quyển, NO2 kết hợp với các gốc OH trong không khí để tạo thành HNO3. Khi trời mưa thì NO2 và các phân tử HNO3 theo nước mưa rơi xuống đất sẽ làm giảm độ PH của nước mưa.NOx và CO2 là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm kiểu los angeles: Đây là một kiểu ô nhiễm đặc trưng nhất do ô nhiễm từ khói thải xe hơi gây ra với một cường độ lớn khi gặp lúc thời tiết không thuận lợi cho việc khuếch tán và rửa sạch chất ô nhiễm trong không khí.(Mùa hè vào năm có khoảng 1951 . 400 người chết , khiến cho ngàn người ngứa mắt do không khí ô nhiễm khói xe hơi thải ra và tích tụ trên đường phố, khi gặp phải thời tiết không thuận lợi cho việc khuyếch tán chất ô nhiễm.)

Con người nếu tiếp xúc lâu với NO2 ở 0.06 ppm có thể gia tăng các bệnh về đường hô hấp. Con người có thể nhận biết được mùi của NO2 khi trong không khí có chứa NO2 với một nồng độ lớn hơn hoặc bằng 0.12 ppm .Với nồng độ ở 5 ppm, NO2 gây tác hại cho bộ máy hô hấp sau vài phút và ở nồng độ từ 1.5 đến 50 ppm. NO2 sẽ gây nguy hại cho tim phổi  trong vài giờ.

1.4 Mục tiêu cuả tổng quan về khí NO2

+ Mục tiêu ngắn hạn của tổng quan về khí NO2:

Tìm hiểu về các thành phần tính chất của khí NO­2

Tìm hiểu được tác hại đối với sinh vật , sinh thái .

Tìm hiểu được công nghệ xử lý ,loại bỏ NO2 trong không khí ,dòng khí thải .

Nghiên cứu , tính toán đề xuất các công nghệ xử lý tối ưu

+ Mục tiêu dài hạn của tổng quan về khí NO2:

Do sự có mặt của hai độc tố nói trên, nên khi con người hít thở phải không khí ô nhiễm sẽ rất dễ bị nhiễm và đối diện với các chất độc. Trước hết, với các “triệu chứng của bệnh đường hô hấp như khó thở, thấy nhoi nhói ở phần hầu … Tất cả những dấu hiệu đó đều được xem là những biểu hiện phổ biến của bệnh đường hô hấp”.Thế nhưng,dường như ít ai chú trọng đến việc không khí ô nhiễm đó cũng như là  những tác động lên các mạch máu. Vì thế, phải cần đề cấp thêm về tác động của ô nhiễm không khí đối với một số bệnh tim mạch. Rõ ràng, mối đe dọa của không khí ô nhiễm không loại trừ bất kỳ quốc gia nào.Trung Quốc Ấn Độ ,Anh Quốc,Pháp,Châu Âu kể cả Việt Nam chúng ta .Và cần phải quan tâm đến các biện pháp đối phó nhằm có thể  giảm thiểu mức độ tác hại do không khí ô nhiễm gây ra như hiện nay dó có lẽ là muộn, nếu không nói là quá muộn và thiếu tích cực.

1.5 Tác hại của NO2 của tổng quan về khí NO2

+  NO2 là loại khí rất độc ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, độc hơn hơn cả NO. Ở nhiệt độ bình thường,Khí NO2 thường hay đi kèm với Na2SO4 để tạo nên một hỗn hợp khí màu mầu đỏ, khó ngửi và cực kì độc.
Cũng giống như CO và NO, NO2 được tạo liên kết với hemoglobin để làm giảm hiệu suất vận chuyển O2 của máu động vật. Đối với con người, theo thống kê thì hậu quả bị nhiễm độc khí NO2 như sau:
– Nồng độ NO2 ở vào khoảng 50 – 100 ppm dưới 1h rất có thể sẽ gây viêm phổi trong 6 – 8 tuần.
– Nồng độ NO2 ở vào khoảng 150 – 200 ppm dứơi 1h cũng sẽ gây phá huỷ dây khí quản và gây tử vong nếu thời gian nhiễm độc kéo dài 3 – 5 tuần.
– Nồng độ NO2 là 500 ppm hay có thể lớn hơn trong 2 – 10 ngày thì sẽ gây tử vong.
Việc mọi người hít phải NO2 lẫn trong các hỗn hợp khí khi đốt xênluloz và phim nitro xênluloz rất có thể sẽ dẫn tới tử vong. mới gần đây cũng đã xảy ra sự cố hai người bị chết và 5 người bị thương khi hít phải khí NO2 rò rỉ khi phóng tên lửa vượt đại dương Titan II ở Rock Kansas (Hoa Kỳ) vào ngày 24/8/1978. NO2 là một chất lỏng được dùng trong tên lửa được xem như là chất oxy hoá N2H2.

Cơ chế hoá sinh cụ thể giải thích về tính độc của NO2 vẫn chưa được làm rõ. Người ta cho rằng có thể một số hệ enzim của tế bào rất dễ bị phá huỷ bởi NO2.

Các chất như SO2, NO, NO2, N2O4 … do con người thải ra hằng ngày là nguồn ô nhiễm chủ yếu gây lắng đọng acid trong bầu khí quyển. Chúng có thể kết hợp với khói hay bụi để tạo thành bụi acid lưu lại trong khí quyển. Chúng có thể nhận nguyên tử oxygen trong khí quyển và sau đó có thể hoà tan vào nước mưa tạo acid sulfuric H2SO4 và acid nitric HNO3, rơi xuống ở dưới dạng các trận “mưa acid”, có tác động xấu đến sức khỏe con người nói riêng cũng như là đời sống sinh vật nói chung.

2. Các phương pháp xử lý NO2 của  tổng quan về khí NO2 

tong quan ve khi NO2

Hình 2: phương pháp xử lý khí thải NO2

2.1 Phương pháp hóa học:

Vữa vôi Ca(OH)2 có thể sử dụng chất lọc để có thể làm giảm nồng độ NOx đến 200ppm.

Canxi nitrit trong dung dịch có thể biến đổi tạo th thành canxi nitrat có giá trị hơn nhờ được xử lý bằng aixt sunfuric :

tong quan ve khi NO2

NO được tạo thành có thể quay trở lại nhà máy sản xuất nitrit và Ca(NO3)2 có thể sử dụng như một loại phân bón.

Các phương pháp xử lý khí NOx

Khử xúc tác chọn lọc với chất khử  ở đây là ammoniac (SCR)

Amoniac là chất khử có khả năng phản ứng chọn lọc với các chất như: NO và NO2 ở nhiệt độ cao trên khoảng 2320C. Quá trình khử được thực hiện trên bề mặt xúc tác theo phản ứng sau :

tong quan ve khi NO2

Một số chất xúc tác dùng trong quá trình này :

+ Kim loại qúy : Pt, Ro, Pt-Ro, Pt/Al2O3, nhiệt độ làm việc ở khoảng 200-3000C.

+ Oxit kim loại : Fe2O3/Cr2O3, V2O5/TiO2, nhiệt độ làm việc ở khoảng 300-4500C.

+ Zeolit : nhiệt độ làm việc ở  300-6000C.

Ưu điểm : hiệu quả xử lý cao

Nhược điểm : cần phải gia nhiệt dòng khí trước khi đưa vào hệ thống xử lý.

Khử chọn lọc không có xúc tác :

Phương pháp này cũng sẽ dựa trên phản ứng chọn lọc của NH3 với NO và NO2,, cũng giống như khử xúc tác chọn lọc nhưng các phản ứng này xảy ra ở nhiệt độ cao hơn ( khoảng 900-10000C ). Tác nhân khử thường được sử dụng là NH3 hoặc Ure, quá trình khử được diễn ra chậm. Thường Ở nhiệt độ cao hơn, hầu hết NH3 được chuyển hóa thành khí NO băng phương trình phản ứng:

tong quan ve khi NO2

Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng các phương pháp khác để xử lý NOx như : hấp phụ NOx bằng silicagen, alumogen, than hoạt tính,…

Thiết bị hấp thụ

tong quan ve khi NO2

Thiết bị hấp thụ có chức năng tạo trên bề mặt tiếp xúc càng lớn thì sẽ càng tốt giữa 2 pha khí và lỏng.

2.2 Phương pháp vật lý của tổng quan về khí NO2

Xử lý khí với nhiệt độ cao

Bản chất của quá trình xúc tác này là để làm sạch khí và thực hiện các tương tác hóa học nhằm để chuyển hóa các chất độc thành sản phẩm khác có sự có mặt của chất xúc tác đặc biệt.

Khử oxit nito có chất xúc tác và nhiệt độ cao

Quá trình này diễn ra khi tiếp xúc NOx với khí khử trên bề mặt tiếp xúc.

Chất khử là metan, khí tự nhiên, khí than hoặc khí dầu mỏ, CO, H2, hoặc hỗn hợp nito-hydro.

Hiệu quả khử NOx phụ thuộc vào hoạt tính của xúc tác. Xúc tác trên cơ sở plaitn kim loại  khi vận tốc thể tích của khí (2-12)x104 l/h cho phép đạt nồng độ còn lại trong khí  của NOx 5×10-4 – 5×10-2 % thể tích.

Bản chất của quá trình khử được biểu diễn bằng các phản ứng sau :

tong quan ve khi NO2

Trên thực tế dùng khí tự nhiên do dễ kiếm và giả thành rẻ….

2.3 Phương pháp sinh học của tổng quan về khí NO2

Trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí, bể xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học đơn giản được sử dụng để tiêu thụ các chất ô nhiễm trong dòng khí bị nhiễm bẩn. Phần lớn, thì các hợp chất đều bị phân hủy dưới sự tác dụng của vi sinh vật trong những điều kiện nhất định, nhưng cũng có một số vi sinh vật có thể phân hủy được cả các chất vô cơ như một số chất: hydrogen sulfit và nitrogen oxit.

Lợi ích đầu tiên của việc ứng dụng vào phương pháp xử lý sinh học này là chi phí. Vốn đầu tư của  việc lắp đặt một thiết bị phản ứng sinh học chỉ chiếm một phần so với các trang thiết bị khác. Chi phí vận hành của phương pháp này cũng thường ít hơn đáng kể so với các trang thiết bị khác. Các thiết bị nhiệt và xúc tác thường tiêu tốn một lượng lớn nhiên liệu trong khi các hệ thống xử lý sinh học chỉ sử dụng một lượng nhỏ điện năng để chạy hai hay ba motor nhỏ.

Sử dụng phương pháp sinh học để xử lý khí thải không phát thải chất ô nhiễm, sản phẩm của các thiết bị phản ứng sinh học tiêu thụ hydrocacbon là nước và cacbon dioxit (CO2). Do đó, quy trình xử lý này còn được gọi là quy trình xử lý “xanh”, trong khi các giải pháp xử lý khác có đốt cháy nhiên liệu có thể phát thải nitơ oxit (NOx), sunfua dioxit (SO2) và cacbon monoxit (CO).

Hệ thống xử lý khi thải bằng phương pháp sinh học hiếu

Hệ thống xử lý khi thải bằng phương pháp sinh học hiếu

 Công ty Hòa Bình Xanh chuyên thiết kế hệ thống xử lý khí thải cùng với đội ngũ thạc sĩ, kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm.Công ty Hòa Bình Xanh sẽ tư vấn  các phương án thi công tối ưu nhất cho công trình của quý khách cũng như báo giá dịch vụ thi công.Chúng tôi xin đảm bảo sẽ là hài lòng quý khách khi đến với dịch vụ của công ty chúng tôi. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chũng tôi qua Hotline 0943.466.579

Công ty xử lý khí thải Hòa Bình Xanh của chúng tôi rất mong được phục vụ quý khách.

Liên hệ công ty Hòa Bình Xanh

Liên hệ công ty Hòa Bình Xanh

Tags: , , , ,

Tin tức khác

HƠI DUNG MÔI TRONG NGÀNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU NANO

HƠI DUNG MÔI TRONG NGÀNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU NANO I. GIỚI THIỆU 1.Khái niệm về vật liệu nano Vật liệu nano là những chất liệu có kích thước nằm ở cấp độ nanomet (10-9 mét), tức là từ 1 đến 100 nanomet. Ở kích thước này, các vật liệu có các đặc tính khác biệt […]